5.5.8 Sử dụng Internet và An toàn mạng - Quy định Hành chính dành cho Học sinh

Sử dụng Internet và An toàn mạng - Quy định Hành chính dành cho Học sinh

i. Mục Tiêu Và Mục Đích Trong Việc An Toàn Mạng

  1. Học Khu Thống Nhất San Francisco (“Học Khu”) cung   cấp máy tính, mạng máy tính và dịch vụ Internet cho học sinh chỉ vì một mục đích cụ thể và giới hạn, đó là nhằm đạt được mục đích của Học Khu và hoàn thành các mục tiêu giáo dục. Học Khu có quyền giới hạn cách sử dụng để đảm bảo rằng việc sử dụng phải tuân thủ đúng các mục đích giáo dục hạn chế đã đặt ra.

ii. Điều Kiện và Quy Định Sử Dụng

  1. Học sinh sử dụng các hệ thống viễn thông của Học Khu phải tuân thủ Quy Định Hành Chính này, các quy định liên quan của nhà trường và Học Khu, và quy định về kỷ luật học sinh được ghi rõ trong Cẩm Nang dành cho Học Sinh và Gia Đình này. Quyền được xử lý công bằng theo đúng thủ tục pháp lý dành cho tất cả người sử dụng sẽ được tôn trọng trong trường hợp bị nghi ngờ sử dụng hệ thống mạng Internet của Học Khu một cách không phù hợp.
  2. Học sinh sử dụng hệ thống Internet của Học Khu sẽ được hướng dẫn về cách sử dụng Internet nói chung và hệ thống Internet của Học Khu nói riêng một cách an toàn, phù hợp đạo đức, hợp pháp, và có trách nhiệm cũng như quyền và trách nhiệm của các em chiếu theo Quy Định Hành Chính này.

 iii. Những Mục Đích Sử Dụng Không Được Phép

Các hoạt động sau đây học sinh không được phép khi học sinh sử dụng máy tính của Học Khu để truy cập mạng của SFUSD. Người sử dụng máy tính của Học Khu không được tạo ra, phát tán, truy cập, sử dụng, hoặc lưu trữ thông tin hoặc tham gia vào bất kỳ hành động náo trên máy tính, mạng máy tính và các dịch vụ Internet của Học Khu, bao gồm nhưng không giới hạn ở các thông tin và hoạt động: 

  1. Bị nghiêm cấm bởi luật pháp hoặc quy định của Hoa Kỳ hay California. Điều này bao gồm, nhưng không giới hạn ở việc tham gia vào các hình thức truy cập mạng trái phép, kể cả các hoạt động tin tặc, truyền tải tài liệu có bản quyền, tài liệu đe dọa hay tục tĩu, hoặc tài liệu được bảo vệ bởi luật bí mật kinh doanh, các quy định của Học Khu hoặc của nhà trường;
  2. Tục tĩu, khiêu dâm, gợi dục, độc hại như được định nghĩa trong điều khoản phụ (a) của Phần 313, Bộ Luật Hình Sự, hoặc độc hại đối với trẻ em như được định nghĩa trong Đạo Luật Bảo Vệ Trẻ Em Đối Với Internet (CIPA P.L. 106554—Tiêu đề XVII—Phần 1703 [chú thích 1]).
  3. Bắt nạt trên mạng, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc truyền tải thông tin hoặc đăng tải các thông điệp quấy nhiễu, đe dọa trực tiếp, hoặc các đoạn viết, âm  thanh, hay hình ảnh độc hại trên Internet, các trang mạng xã hội, hoặc các công nghệ kỹ thuật số khác sử dụng điện thoại, máy tính, hoặc bất cứ một thiết bị truyền thông không dây nào khác. Bắt nạt qua mạng cũng bao gồm việc truy cập trộm vào tài khoản điện tử của người khác để giả vờ làm người đó nhằm phá hoại uy tín của họ.
  4. Dễ khiến cho Học Khu hoặc học sinh đó bị liên lụy đến trách nhiệm pháp lý hình sự, dân sự hoặc hành chính cho việc sử dụng, sản xuất, phát tán, truy cập hoặc lưu trữ đó (ví dụ, lừa đảo, vu khống, kỳ thị hoặc phỉ báng người khác do người đó thuộc diện được pháp luật bảo vệ, cấu thành tội sách nhiễu tình dục, v.v.)
  5. Vi phạm luật bản quyền;
  6. Tạo điều kiện cho người sử dụng mạng truy cập trái phép vào bất kỳ hệ thống truyền thông, mạng hoặc tệp tin nào;
  7. Tạo điều kiện cho người khác truy cập trái phép vào thông tin mật chứa trong các tệp tin của Học Khu hoặc bất kỳ hệ thống truyền thông, mạng hoặc tệp tin nào khác;
  8. Cố ý hoặc vô tình tiết lộ mật khẩu hoặc số tài khoản cho bất cứ ai không được phép biết mật khẩu hoặc số tài khoản đó;
  9. Tiết lộ thông tin nhận dạng cá nhân của những trẻ vị thành niên, là việc vi phạm chính sách của Hội Đồng, quy định của Học Khu và luật của tiểu bang và liên bang;
  10. Sử dụng máy tính của Học Khu cho các hoạt động kinh doanh cá nhân;
  11. Tắt Biện Pháp Bảo Vệ Công Nghệ,(chẳng hạn như phần mềm chặn và lọc Internet) là việc vi phạm Quy Định Hành Chính này.

iv. Đạo Luật Bảo Vệ Trẻ Em Truy Cập Internet

  1. Tuân thủ Đạo Luật Bảo Vệ Trẻ Em Truy Cập Internet (CIPA P.L. 106-554, Tiêu đề XVII, Phần 1702 trở đi (CIPA)), Học Khu duy trì các Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ đối với việc sử dụng hệ thống Internet của Học Khu. Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ được định dạng để đề phòng việc học sinh xem trộm các tài liệu tục tĩu, khiêu dâm trẻ em, và các tài liệu độc hại đối với trẻ vị thành niên, như được định nghĩa trong Đạo Luật Bảo Vệ Trẻ Em Truy Cập Internet (Children's Internet Protection Act - CIPA).[chú thích 1] 
  2. Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ có thể được một quản trị viên hoặc giám sát viên tạm tắt để cho người lớn sử dụng mạng cho việc nghiên cứu chân chính hoặc mục đích hợp pháp khác.
  3. Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ không được tắt đi bất cứ khi nào học sinh có thể đang sử dụng hệ thống Internet của Học Khu, nếu việc tắt đó làm cho học sinh không còn được bảo vệ khỏi truy cập các tài liệu cấm bởi đạo luật Bảo Vệ Trẻ Em Truy Cập Internet.
  4. Học Khu luôn luôn dành quyền quyết định việc các tài liệu có phù hợp cho học sinh hay không. 
  5. Học Khu sẽ bảo đảm rằng Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ không giới hạn quá mức cần thiết khả năng của giáo viên hay học sinh sử dụng hệ thống Internet của Học Khu cho mục đích giáo dục và quyền hiến định của học sinh về việc truy cập thông tin và ý tưởng. Học Khu sẽ mở khóa các trang mạng có thể đã bị chặn lại nhầm bởi Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ.
  6. Bất cứ học sinh nào nghĩ rằng Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ đã khóa nhầm các thông tin mà học sinh đang cần tìm thì nên mang vấn đề này đến gặp giáo viên của mình. Nhóm Cố Vấn Công Nghệ Giáo Dục (Instructional Technology Advisory Group - ITAG) sẽ xem xét khiếu nại này và, nếu cần thiết, hành động trong một khoảng thời gian phù hợp.

v. Giám Sát và Theo Dõi

  1. Nhân viên nhà trường sẽ giám sát và theo dõi việc sử dụng mạng máy tính có kết nối trực tuyến và việc truy cập Internet theo cách phù hợp với độ tuổi của học sinh và từng bối cảnh sử dụng chiếu theo Chính Sách của Hội Đồng, Quy Định Hành Chính của Học Khu, Đạo Luật Bảo Vệ Trẻ Em Truy Cập Internet và tất cả luật lệ và quy định của liên bang, tiểu bang và địa phương. 
  2. Học Khu sẽ theo dõi việc sử dụng Internet bằng cách thường xuyên phân tích thông tin sử dụng.

vi. Nội Dung Không Phù Hợp

Thêm vào việc ứng dụng các thiết bị Biện Pháp Công Nghệ Bảo Vệ, Nhóm Cố Vấn Công Nghệ Giáo Dục (ITAG) sẽ thường xuyên xem lại cách thực hiện và các quy trình để bảo đảm học sinh luôn luôn tuân thủ Chính Sách An Toàn Internet và khả năng truy cập những tài liệu không phù hợp phải luôn luôn bị chặn lại.

vii. Sử Dụng Trong Lớp Học

Thông tin có sẵn trong máy tính, mạng máy tính và Internet được sử dụng trong lớp học phải tuân thủ đúng với chính sách của Hội Đồng và các thủ tục của học khu quản lý việc chọn lọc tài liệu giảng dạy. Giáo viên phải cho bài tập và sử dụng tài liệu giảng dạy trong lớp học phù hợp với lứa tuổi học sinh và liên quan đến mục tiêu của môn học, cũng như phải duyệt trước mọi thông tin sẽ được trình bày cho học sinh, hướng dẫn học sinh trong các hoạt động nghiên cứu phù hợp, và giúp học sinh học cách phân tích độ chính xác của các thông tin truy cập được. Khi học sinh sử dụng các nguồn truyền thông và thông tin điện tử, nhân viên nhà trường sẽ cung cấp sự hướng dẫn phù hợp với tầm phát triển trí tuệ của trẻ. Học sinh sẽ được nhân viên nhà trường cho biết trách nhiệm của các em là gì khi sử dụng máy tính, mạng máy tính, và các dịch vụ Internet của học khu. Học sinh sẽ chịu trách nhiệm tuân thủ tất cả các quy định của nhà trường, kể cả các quy định về việc sử dụng máy tính và dịch vụ máy tính của học khu. Nhân viên hành chính và giáo viên của trường sẽ đảm bảo rằng các học sinh sử dụng máy tính đều được giám sát một cách phù hợp. Tuy nhiên, nhà trường không thể bảo đảm việc từng cá nhân học sinh sẽ lúc nào cũng được trực tiếp giám sát.

viii. Quyền Riêng Tư

  1. Học Khu là chủ sở hữu của tất cả các phần cứng và phần mềm tin học, nhờ đó có quyền xem lại và thực thi quyền sở hữu của mình bất cứ lúc nào qua việc lục soát hệ thống và trang thiết bị, cũng như bất cứ thông tin nào được chứa đựng trên đó. Không có quyền riêng tư nào dành cho người sử dụng mạng. Học Khu dành quyền xem xét, sao chép, sửa chữa, xóa bỏ hoặc tiết lộ cho các bên thứ ba bất cứ tài liệu nào được tạo ra, lưu trữ hoặc truy cập dưới bất cứ tên tài khoản nào và theo dõi, xem lại và thanh tra bất kỳ tệp tin nào. Quy định này áp dụng cho các tệp tin được lưu trên bất kỳ máy chủ nào chứa tệp tin hoặc email, máy trạm, phương tiện chứa dữ liệu dự phòng, phương tiện lưu trữ rời, đĩa mềm hoặc bất cứ ổ chứa thông tin nào khác được đặt trên phần tài sản của Học Khu, để giúp Học Khu xác định xem một mục đích sử dụng mạng cụ thể nào đó có phù hợp hay không. Người dùng không có một quyền riêng tư nào đối với nội dung trong các tệp tin và hồ sơ cá nhân của họ được lưu trữ trên tài sản của Học Khu hoặc đối với lịch sử hoạt động trực tuyến của họ được lưu trên tài sản của Học Khu lúc sử dụng hệ thống.
  2. Học Khu có thể thực hiện việc lục soát thông tin trên các phương tiện lưu trữ/thiết bị được sử dụng bởi học sinh. Bởi vì một điều kiện cho việc sử dụng các thiết bị và công nghệ của Học khu, học sinh và phụ huynh đồng ý cho việc tìm kiếm và theo dõi các thiết bị Học khu.

ix. Thông Tin Truyền Thông Điện Tử

  1. Email của học sinh. Học sinh có thể được Học Khu cấp tài khoản email chung cho cả lớp cho mục đích giảng dạy hoặc có thể được phép sử dụng tài khoản cá nhân từ nhà do các dịch vụ ngoài Học Khu cung cấp. Học sinh sẽ được giám sát một cách phù hợp và có thể được nhân viên nhà trường theo dõi việc sử dụng email vào bất cứ lúc nào.
  2. Khi sử dụng mạng, không học sinh nào được phép tham gia vào các hoạt động bất hợp pháp sau đây:
    • Học sinh không được cố tìm cách truy cập trộm vào hệ thống Internet của Học Khu hoặc vào bất kỳ hệ thống máy tính nào khác thông qua hệ thống của Học Khu, hoặc vượt quá quyền truy cập của mình. Điều này bao gồm việc cố đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản của người khác hoặc truy cập tệp tin của người khác.
    • Học sinh không được cố tình làm chậm hệ thống máy tính hoặc phá hủy dữ liệu qua việc phát tán vi rút hoặc bằng bất cứ cách nào khác. 
    • Học sinh không được cố tình làm chậm hệ thống máy tính hoặc phá hủy dữ liệu qua việc phát tán vi rút hoặc bằng bất cứ cách nào khác. 
  3. Tất cả học sinh sử dụng mạng đều phải tuân thủ với các Thông Lệ Sử Dụng Mạng như sau đây"
  • Nghiêm cấm sử dụng ngôn ngữ không phù hợp trong tất cả các nội dung truyền đạt thông qua hệ thống Internet của Học Khu, bao gồm nhưng không giới hạn ở những thông điệp công khai, thông điệp riêng tư, và tài liệu đăng trên các trang web.
  • Học sinh không được dùng lời lẽ tục tĩu, báng bổ, dâm đãng, khiếm nhã, thô lỗ, khích động, đe dọa, hoặc thiếu tôn trọng khi sử dụng hệ thống.
  • Học sinh không được đăng tải các thông tin trên hệ thống mà, nếu được làm theo, có thể gây hư hỏng hoặc có nguy cơ làm xáo trộn.
  • Học sinh không được sử dụng hệ thống để tấn công cá nhân người khác, kể cả việc tấn công do định kiến hay kỳ thị. 
  • Học sinh không được sử dụng hệ thống để quấy nhiễu người khác. Quấy nhiễu là hành động thường xuyên gây căng thẳng hoặc làm phiền người khác. Nếu một người dùng được bảo phải ngưng gửi tin nhắn, người đó phải ngưng ngay.
  • Học sinh không được cố tình hay cẩu thả đăng tải các thông tin sai lệch hoặc lăng mạ người hoặc tổ chức khác trên hệ thống.
  • Học sinh không được chuyển tiếp một tin nhắn được gửi riêng cho mình mà không được phép của người đã gửi tin nhắn đó.
  • Học sinh không được tiết lộ bất kỳ thông tin liên lạc cá nhân nào về bản thân mình nếu chưa được phụ huynh/người giám hộ cho phép trước bằng văn bản và nộp giấy phép đó cho giáo viên của mình.

x. Phòng Tán Gẫu (Chat Room)

Học Khu sẽ luôn luôn kiểm soát việc truy nhập vào các phòng tán gẫu. Không một học sinh nào có thể truy nhập vào một phòng tán gẫu mà không được giáo viên của học sinh đó cho phép.

xi. Bảo Mật Hệ Thống

  1. Học sinh chịu trách nhiệm cho việc sử dụng tài khoản riêng của mình và nên cẩn thận một cách hợp lý để đề phòng người khác có thể dùng trộm tài khoản của mình, bao gồm việc giữ kín mật khẩu của mình.
  2. Học sinh phải báo ngay cho người quản trị hệ thống nếu phát hiện có nguy cơ gặp vấn đề về bảo mật. Học sinh không được tự tìm lỗ hổng bảo mật bởi vì việc làm này có thể bị coi như là một nỗ lực truy cập phi pháp.
  3. Học sinh phải tránh việc vô ý phát tán vi rút bằng cách làm theo các quy trình phòng tránh vi rút của Học Khu.  

xii. Mạng và Hồ Sơ Bảo Mật

Hồ sơ học sinh và nhân viên trong máy tính của Học Khu đều được bảo mật. Bất cứ ai truy cập những hồ sơ này đều phải đồng ý giữ kín tất cả thông tin và chỉ sử dụng cho các mục đích chính đáng. Các chính sách của Hội Đồng, quy định của Học Khu và luật pháp, quy chế có liên quan của liên bang, tiểu bang và địa phương quản lý việc truy cập hồ sơ của học sinh và nhân viên.

xiii. Tiêu Chuẩn Quyền Riêng Tư và An Toàn Thông Tin Truyền Thông

1. Học sinh phải tuân theo các tiêu chuẩn dưới đây về quyền riêng tư và an toàn thông tin truyền thông khi sử dụng hệ thống Internet của Học Khu, bao gồm việc sử dụng email, phòng tán gẫu và các hình thức thông tin truyền thông trực tiếp khác, và mạng Web.

  • Việc tiết lộ, sử dụng hoặc phát tán thông tin liên lạc cá nhân của một học sinh vị thành niên khác mà không có sự đồng ý của phụ huynh/người giám hộ của học sinh đó là không được phép. Thông tin liên lạc cá nhân bao gồm tên của học sinh đi liền với những thông tin khác làm cho một cá nhân nào đó có thể tìm ra học sinh đó, bao gồm nhưng không giới hạn ở tên phụ huynh, địa chỉ hoặc địa điểm nhà, địa chỉ hoặc địa điểm nơi làm việc, hoặc số điện thoại.
  • Học sinh không được đồng ý gặp mặt người nào vừa mới quen trên mạng mà không được sự đồng ý và sự tham gia của phụ huynh.
  • Học sinh phải trình báo ngay lập tức cho giáo viên hoặc nhân viên khác của nhà trường khi nhận được bất cứ tin nhắn nào không phù hợp hoặc tin nhắn đó làm cho mình cảm thấy khó chịu. 
  • Học sinh không nên xóa những tin nhắn như thế cho đến khi nào được nhân viên bảo xóa.

xix. Quản Lý Bản Quyền

  1. Nhân viên Học Khu có thể đăng các tài liệu do nhân viên tạo ra trên trang Web của Học Khu để tạo điều kiện dễ dàng cho học sinh và/hoặc nhân viên truy cập. Những người đăng tải tài liệu như vậy phải thông báo cho nhân viên hành chính của Học Khu biết về việc đăng tải và cho biết ai sở hữu tài liệu đó. Khi đăng tải tài liệu trên trang mạng của Học Khu, nhân viên đương nhiên cấp phép sử dụng không độc quyền hoặc cho phép bất cứ nhân viên hay học sinh nào trong Học Khu được tự do sử dụng các tài liệu đó. 
  2. Học Khu sẽ hướng dẫn nhân viên và học sinh về các quyền và trách nhiệm của họ đối với quyền sở hữu bản quyền của người khác.
  3. Không một tài liệu nào được quyền phát tán trên hệ thống máy tính của Học Khu hoặc đăng tải trên trang mạng của Học Khu trừ khi tài liệu đó là của chính chủ, thuộc về khu vực công cộng, được sử dụng phù hợp với các quy định về việc sử dụng hợp lý của luật bản quyền, hoặc được chủ bản quyền cho phép phát tán hay đăng tải.

xx. Xin Phép Bản Quyền

Chính sách của Học Khu và luật bản quyền hiện hành sẽ áp dụng cho các tài liệu được truy cập qua mạng máy tính và Internet của Học Khu. Để đăng lại trên Internet bất cứ bài viết hoặc hình ảnh nào có đăng ký bản quyền, Giám Đốc Thông Tin hoặc người được chỉ định việc xét duyệt về Internet phải có văn bản cho phép sử dụng từ người chủ bản quyền. Thêm vào đó, phải ghi rõ tên tác giả ban đầu và cho biết hình thức và ngày tháng của văn bản cấp phép, hoặc phải cung cấp văn bản chứng minh rằng tài liệu đó đang thuộc về khu vực công cộng.

xxi. Truy Nhập Từ Xa

Việc truy nhập vào mạng máy tinh bảo mật của Học Khu từ những nơi khác ngoài trường học hoặc văn phòng thuộc Học Khu phải được thực hiện qua đường truyền thông tin an toàn mà Học Khu đã chấp thuận. Giám Đốc Thông Tin là người duy nhất có quyền chấp thuận đường truyền. Bất kỳ modem nào được sử dụng với máy tính của Học Khu đều phải được sự chấp thuận của Giám Đốc Thông Tin và/hoặc người được chỉ định. Thông tin công cộng của Học Khu có sẵn trên mạng Internet. Tất cả các chính sách và quy trình đều được áp dụng cho hệ thống Internet của Học Khu cho dù truy nhập từ xa hoặc tại chỗ..

xxii. Bảo Đảm

Học Khu không đưa ra bất cứ cam kết bảo đảm nào, cho dù có nói rõ ra hay hàm ý, đối với dịch vụ do Học Khu cung cấp. Học Khu sẽ không chịu trách nhiệm cho bất cứ thiệt hại nào mà người dùng gặp phải. Điều này kể cả việc bị mất dữ liệu do dịch vụ bị chậm, không truyền gửi dữ liệu hoặc bị gián đoạn vì sự bất cẩn của Học Khu hoặc sai lầm, sai sót của người dùng. Cụ thể hơn, Học Khu không chịu bất cứ trách nhiệm nào cho độ chính xác hoặc chất lượng thông tin mà người dùng nhận được từ dịch vụ do Học Khu cung cấp. Tất cả người dùng cần phải xem xét nguồn của bất cứ thông tin nào mà họ nhận được.

xxiii. Giới Hạn Trách Nhiệm Pháp Lý

Đối với học sinh, việc sử dụng máy tính có thể là yêu cầu bắt buộc cho Tiêu đề trình giáo dục của Học Khu. Học Khu không chịu trách nhiệm hoặc nghĩa vụ pháp ly nào đối với việc học sinh có hay không thể sử dụng máy tính, mạng máy tính, hoặc dịch vụ Internet. Trên bất cứ hệ thống máy tính nào cũng đều có nguy cơ mất dữ liệu, gián đoạn dịch vụ và nhận thông tin không đúng hoặc không tin cậy được. Học Khu không bảo đảm cho các dịch vụ hoặc dữ liệu máy tính, và không có nghĩa vụ pháp lý nào trong trường hợp dữ liệu bị hư hỏng hay mất trên máy tính của Học Khu. Học Khu sẽ không chịu trách nhiệm tài chính hoặc trách nhiệm nào khác phát sinh từ việc sử dụng máy tính, mạng máy tính, hoặc Internet của Học Khu khi không được phép.

Mạng Internet mở ra một thế giới thông tin giá trị cho học sinh. Tuy nhiên, có một số thông tin trên Internet có thể bị xem là không phù hợp hoặc độc hại đối với người trẻ tuổi. Phụ huynh và người giám hộ cần được hiểu rằng Học Khu không thể kiểm soát các loại thông tin vốn có sẵn trên Internet, và chỉ có khả năng hạn chế để kiểm soát việc truy nhập thông tin không phù hợp mà thôi. Phụ huynh/người giám hộ nên nói chuyện với con mình về nguyện vọng của họ đối với các hoạt động phù hợp trên mạng Internet. 

Học Khu cũng đã cài đặt phần mềm lọc hoặc ngăn chặn nội dung để giới hạn việc truy cập các tài liệu tục tĩu, khiêu dâm, hoặc độc hại cho trẻ em; tuy nhiên những phần mềm như thế có thể không đủ để bảo vệ học sinh khỏi việc truy cập các tài liệu như vậy hoặc các tài liệu không phù hợp khác. Mọi việc cài đặt hoặc tháo gỡ phần mềm ngăn chặn đều tùy thuộc vào quyền quyết định của Học Khu và chịu các hạn chế theo luật liên bang và không làm giảm đi trách nhiệm cá nhân của người dùng máy tính là không truy cập các tài liệu không phù hợp hoặc độc hại. Phụ huynh/người giám hộ cần biết rằng có khả năng học sinh sẽ tìm cách mua hàng hoặc dịch vụ thông qua máy tính được sở hữu bởi Học Khu, và trong trường hợp đó phụ huynh/người giám hộ của học sinh có thể phải chịu trách nhiệm. Học Khu không chịu trách nhiệm nếu học sinh sử dụng hoặc truy cập Internet theo cách vi phạm quy định sử dụng do Học Khu đặt ra.

xxiv. Ngưng Tài Khoản

Khi rời khỏi Học Khu (ví dụ, chuyển trường, tốt nghiệp, v.v.), tất cả học sinh phải báo cho người quản trị hệ thống hoặc Phòng Dịch Vụ Thông Tin và Công Nghệ ở trường của họ theo số (415) 2416476 ngay tức khắc. Tài khoản của học sinh sẽ được cho ngừng hoạt động.

xxv. Kỷ Luật Vi Phạm Quy Định Hành Chính

  1. Học Khu sẽ hợp tác đầy đủ với các viên chức của địa phương, tiểu bang, hoặc liên bang trong bất cứ cuộc điều tra nào có liên quan đến bất cứ hoạt động phạm pháp nào do sử dụng hệ thống Internet của Học Khu mà ra.
  2. Việc sử dụng mạng không phù hợp, bao gồm bất cứ vi phạm nào đối với những điều kiện và quy định này, đều có thể dẫn tới bị kỷ luật.
  3. Trong trường hợp một học sinh bị tố cáo vi phạm Quy Định Hành Chính này, việc kỷ luật học sinh đó sẽ được thực hiện đúng theo các chính sách và quy định về việc kỷ luật học sinh.

 

-----------------------------------------------

[chú thích 1]
Những thuật ngữ sau đây được định nghĩa trong luật CIPA và trong Bộ Luật Hoa Kỳ: Tục Tĩu, được định nghĩa trong phần 1460 của chương 18, Bộ Luật Hoa Kỳ.
Khiêu Dâm Trẻ Em, được định nghĩa trong phần 2256 của chương 18, Bộ Luật Hoa Kỳ.
Độc Hại Đối Với Trẻ Em. Thuật ngữ “độc hại đối với trẻ em” có nghĩa là bất cứ hình ảnh, ảnh đồ họa hoặc tệp tin chứa hình nào mà:
  • 1. Nói chung cũng như đối với trẻ em, thu hút sự thèm khát nhục dục đối với cơ thể khỏa thân, tình dục hoặc sự bài tiết cơ thể;
  • 2. Thể hiện, miêu tả, hoặc trình bày, theo cách xúc phạm rõ ràng đối với những gì phù hợp với trẻ em, một hành động hay hình thức tiếp xúc tình dục thực hoặc đóng kịch, hành động tình dục bình thường hay cấm kỵ thực hoặc đóng kịch, hoặc phô diễn bộ phận sinh dục một cách dâm đãng; và
  • 3. Nói chung, thiếu vắng giá trị văn học, nghệ thuật, chính trị, hoặc khoa học theo góc nhìn đối với trẻ em.
Hành Động Tình Dục/Tiếp Xúc Tình Dục. Thuật ngữ “hành động tình dục” và “tiếp xúc tình dục” được giải nghĩa trong phần 2246 của chương 18, Bộ Luật Hoa Kỳ.

 

This page was last updated on October 28, 2022